CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Về sử dụng tài chính công đoàn mua cổ phần:
+ Công đoàn cơ sở doanh nghiệp được sử dụng tài chính công đoàn để mua cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa theo quy định của Chính phủ. Khi Công đoàn cơ sở mua cổ phần, phải lập tờ trình, kèm theo phương án cổ phần hóa của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền duyệt, trình công đoàn cấp trên trực tiếp đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
+ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương được sử dụng tài chính công đoàn của đơn vị để trực tiếp mua cổ phần hoặc thông qua công đoàn cơ sở và cấp dưới trực thuộc mua cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp nhà nước, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp công đoàn cổ phần hóa. Đơn vị mua cổ phần phải lập tờ trình, kèm theo văn bản của Ban cổ phần hóa doanh nghiệp chấp thuận cho tổ chức Công đoàn được mua cổ phần, trình công đoàn cấp trên có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
Mẫu đơn xin vay tiền công đoàn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Kính gửi: Ban chấp hành Công đoàn Công ty ………….(1)
Nay tôi viết giấy này kính trình lên Ban chấp hành công đoàn Công ty cho tôi vay một số tiền từ nguồn quỹ của đoàn viên công đoàn đóng góp.
Nếu được sự đồng ý của ban chấp hành công đoàn, tôi xin hứa sẽ trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã ghi ở trên.
….., ngày…………..tháng………….năm ……..
BCH CÔNG ĐOÀN NGƯỜI VAY
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(3): Điền nơi công tác của người làm đơn
Mẫu đơn xin vay tiền công đoàn số 2
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——————-
Kính gửi: Ban chấp hành Công đoàn trường …………………….
Tôi tên là: …………………………………………………………………………………………………..
Tôi viết đơn này kính đề nghị Ban Chấp hành Công đoàn trường cho tôi vay tiền tham quan của cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường.
Số tiền: ………………………………………………………………………………………………………
Lý do: …………………………………………………………………………………………………………
Tôi sẽ trả đúng theo quy định của Công đoàn.
Trong lúc chờ đợi sự chấp thuận của Ban Chấp hành Công đoàn trường tôi xin chân thành cảm ơn!
Trên thực tế, rất nhiều tranh chấp pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay và cho vay chủ yếu là tiền hoặc tài sản nếu các bên không đưa ra các quy định cụ thể về các vấn đề như: Số tiền cho vay là bao nhiêu? Lãi suất ? Thời hạn thanh toán …. Tranh chấp phát sinh chủ yếu là do các bên có sự tin tưởng lẫn nhau dựa trên các mối quan hệ thân thiết như bạn bè, thành viên gia đình hoặc các mối quan hệ xã hội khác.
Hợp đồng cho vay tiền, giấy vay tiền là bằng chứng pháp lý quan trọng nhất. Nếu không có những bằng chứng này, việc cho vay và vay sẽ không được pháp luật bảo vệ (Trừ khi việc cho vay tiền được thực hiện thông qua chuyển khoản ngân hàng, nêu rõ nội dung của chuyển khoản là cho vay hoặc cho vay).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hôm nay, ngày …. tháng …. năm 20 …., tại ……..
Tôi là ……., sinh năm: …, CMND số: … do Công an … cấp ngày …
và vợ là bà …, sinh năm: …, CMND số: … do Công an … cấp ngày …
Cả hai ông bà cùng có hộ khẩu thường trú tại: ……..
Ông/bà …… , sinh năm: ………, CMND số: … do Công an ….. cấp ngày ……
và vợ là bà ………….., sinh năm: ……….., CMND số: ……. do Công an … cấp ngày ………,
Cả hai ông bà cùng có hộ khẩu thường trú tại: ………….. số tiền sau:
Số tiền cho vay: …….. đồng (………. đồng) tiền Việt Nam;
Thời hạn vay: ….. (………) tháng kể từ ngày ký và nhận tiền theo Giấy này;
Lãi suất là:….. %/tháng (……phần trăm một tháng);
Chúng tôi xin vay và hứa là chậm nhất đến ngày …../…/… chúng tôi sẽ trả đầy đủ tiền gốc, tiền lãi cho ông/bà … theo đúng Giấy vay tiền này, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước ông/bà …… và trước pháp luật về việc vay tiền này.
Để bảo đảm cho việc trả nợ, chúng tôi tự nguyện cầm cố/thế chấp tài sản là :…… cho ông bà, nếu chúng tôi vi phạm nghĩa vụ đã cam kết thì ông/bà có toàn quyền xử lý tài sản cầm cố, thế chấp này.
Chúng tôi đã nhận đủ số tiền vay là …..từ ông/bà………..và coi đây là giấy biên nhận đã nhận đủ tiền vay.
Chúng tôi cam đoan và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ việc vay tiền nay theo đúng quy định của pháp luật về vay tiền và theo thỏa thuận tại Văn bản này.
Chúng tôi tự nguyện ký tên dưới đây để làm bằng chứng.
(Tự viết giấy và ký tên, ghi rõ họ tên)
Nghĩa vụ của các bên trong quan hệ vay tài sản?
Điều 464 của Luật Dân sự 2015 quy định quyền sở hữu tài sản đã vay: “Người vay trở thành chủ sở hữu của tài sản đã vay kể từ khi nhận được tài sản đó”.
Do đó, nếu các bên cho nhau vay tiền, người vay là chủ sở hữu của tài sản tiền đó kể từ thời điểm nhận được tiền. Đó là, họ có quyền chi tiêu theo thỏa thuận mà không phụ thuộc vào người cho vay ( trừ khi hai bên đồng ý về mục đích của khoản vay).
Người cho vay tiền có các nghĩa vụ sau theo Điều 464 của Bộ luật Dân sự 2015:
+ Cung cấp đầy đủ tài sản cho người vay, với chất lượng và số lượng phù hợp tại thời gian và địa điểm đã thỏa thuận.
+ Để bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
+ Không yêu cầu người vay trả lại tài sản trước ngày đáo hạn, trừ trường hợp được quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc các luật liên quan khác.
Người vay có các nghĩa vụ pháp lý sau theo điều 466, Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nghĩa vụ của cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần
Tương tự như quyền của các cổ đông trong một công ty cổ phần. Cổ đông sáng lập trong một công ty cổ phần có nghĩa vụ giống như cổ đông trong một công ty cổ phần. Ngoài ra, các cổ đông sáng lập cũng có nghĩa vụ riêng để tuân thủ:
– Thanh toán đầy đủ và đúng hạn số lượng cổ phiếu cam kết mua.
– Tuân thủ Điều lệ của Công ty và các quy định quản lý nội bộ.
– Tuân thủ các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo Luật này và điều lệ của công ty.
Các cổ đông có thể không chuyển nhượng cổ phần ưu đãi có quyền biểu quyết cho người khác.
Cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác.
Và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Sau thời hạn 3 năm, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho bất cứ ai.
Đây là những thông tin đầy đủ, cập nhật nhất về các vấn đề liên quan đến mẫu đơn xin vay vốn công ty. Nếu quý khách không có thời gian hay gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục kể trên, hoặc cần tư vấn thêm thông tin pháp lý. Vui lòng gọi cho Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788 để được đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm trong các thủ tục pháp lý tư vấn một cách rõ ràng nhất đến quý khách hàng.
Bấm vào liên kết dưới đây để tải về: